call
Hotline 097 959 6098

Bê tông nhựa hạt mịn là gì? tính chất và biện pháp thi công

Bê tông nhựa hạt mịn là một loại bê tông nhựa nóng được sản xuất tại trạm trộn bê tông asphalt được dùng cho lớp trên mặt đường nhựa mang tính chất điểm riêng

Bê tông nhựa hạt mịn là gì? tính chất và biện pháp thi công

Bê tông nhựa hạt mịn là gì

Bê tông nhựa hạt mịn là một loại bê tông nhựa nóng trong đó các loại vật liệu cát, đá, bột khoáng và nhựa bitum được khống chế chặt chẽ trong thiết bị của trạm trộn bê tông nhựa theo quy định các tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông nhựa.

Bê tông nhựa hạt mịn có cỡ hạt danh định lớn nhất của cấp phối đá là 15 mm có tỷ lệ lọt sàng là 95-100%.

Tính chất đặc điểm của bê tông nhựa hạt mịn

Bê tông nhựa hạt mịn thường được sử dụng làm lớp mặt trên của kết cấu mặt đường 2 lớp. Cũng như các loại bê tông nhựa nóng khác độ rỗng dư của bê tông nhựa hạt mịn từ 3% đến 6% thể tích.

Thành phần cấp phối của bê tông nhựa hạt mịn thường được trộn theo tỷ lệ như sau:

Loại bê tông nhựa

Cỡ sàng

Lượng lọt qua sàng %

Bê tông nhựa hạt mịn

20

100

15

95-100

10

65-75

5

43-57

2.5

31-44

1.25

22-33

0.63

16-24

0.315

12-18

0.14

8-13

0.071

6-11

  Thành phần cấp phối các cỡ hạt của bê tông nhựa hạt mịn phải nằm trong giới hạn quy định như bảng trên và đường cong cấp phối thiết kế phải đều đặn tuyến tính. Tỷ lệ thành phần hai loại hạt kế cận nhau không được biến đổi từ giới hạn dưới đến giới hạn trên và ngược lại.

Độ ngâm nước của bê tông nhựa hạt mịn từ 1.5% đến 3.5%  theo thể tích.

Độ nở của bê tông nhựa hạt mịn (% thể tích) không lớn hơn 0.5%.

Cường độ chịu nén của bê tông nhựa hạt mịn ở nhiệt độ 200C không nhỏ hơn 35 daN/cm2, ở nhiệt độ 500C không nhỏ hơn 14 daN/cm2.

Bê tông nhựa hạt mịn có hệ số ổn định nước không nhỏ hơn 0.90 và hệ số ổn định nước khi cho ngậm nước trong 15 ngày đêm không nhỏ hơn 0.85.

Độ nở khi ngậm nước trong 15 ngày đêm theo % thể tích không nhỏ hơn 1.5%.

Độ ổn định ở 600C  không nhỏ hơn 8.00 kN.

Chỉ số dẻo quy ước ứng với S=8kN nhỏ hơn hoặc bằng 4mm.

Thương số Marshall  ( độ ổn định/ chỉ số dẻo quy ước) min là 2.0 kN/mm và max là 5.0 kN/mm.

Độ ổn định còn lại sau khi ngâm nước ở 600C trong 24 tiếng so với độ ổn định ban đầu lớn hơn 75%.

Độ rỗng của cốt liệu bê tông nhựa hạt mịn từ 14 – 18%.

Độ dính bám của vật liệu nhựa đối với đá trong hỗn hợp bê tông nhựa mịn là khá.

Biện pháp thi công bê tông nhựa hạt mịn 1 lớp

Vệ sinh, kiểm tra bề mặt đường trước khi rải bê tông nhựa hạt mịn

Trước khi rải thảm bê tông nhựa hạt mịn thì bề mặt nền đường phải được làm sạch bằng máy quét, máy thổi bụi hoặc sử dụng vòi phun nước khi bẩn quá nhưng trước khi thi công rải thảm asphalt bắt buộc phải hong khô. Phạm vi làm sạch rộng hơn phạm vi thi công mỗi bên 20 cm.

Kiểm tra các chỗ lồi lõm, ổ trâu, ổ gà và tiến hành sửa chữa, bù vênh bề mặt trước khi rải thảm bê tông nhựa hạt mịn.

Kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, dốc dọc, dốc ngang của nền đường hiện trạng và đảm bảo các chỉ tiêu này nằm trong sai số cho phép.

Tưới dính bám, thấm bám mặt đường bê tông nhựa hạt mịn

Sau khi vệ sinh và kiểm tra mặt đường ta tiến hành tưới dính bám trên lớp nhựa đường mới rải hoặc trên mặt đường nhựa cũ. Tùy thuộc vào hiện trạng mặt đường và tuổi thọ của mặt đường mà ta lựa chọn loại vật liệu và tưới dính bám với tỷ lệ phù hợp. Dùng nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2, có thể pha thêm nước sạch vào nhũ tương với tỷ lệ 1/2 nước và 1/2 nhũ tương rồi quấy đều trước khi tưới.

Hoặc tưới dính bám bằng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70  với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2. Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ  và do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau ít nhất là 1 giờ. Trường hợp thi công vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt thì dùng nhũ tương phân tách nhanh CRS -1 với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2 để tưới dính bám.

Sử dụng thiết bị chuyên dụng để tưới dính bám như xe tưới nhựa hoặc máy phun nhựa.

Sản xuất bê tông nhựa hạt mịn

Bê tông nhựa hạt mịn được sản xuất tại trạm trộn bê tông nhựa nóng với công suất 120 tấn/h đến 240 tấn/h của Solcom đáp ứng đầy đủ yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất theo công nghệ hiện đại tiên tiến nhất hiện nay.

Với hệ thống máy móc hiện đại BTN Solcom là điểm đến của mọi chủ đầu tư, nhà thầu trong lĩnh vực thi công đường bộ.

Vận chuyển bê tông nhựa hạt mịn từ trạm trộn ra công trường

Với dàn ô tô tự đổ với số lượng lên đến 20 – 30 chiếc, Solcom luôn đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng ở các khâu từ sản xuất đến thi công ngoài hiện trường. Hỗn hợp bê tông nhựa hạt mịn sẽ được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ. Để đảm bảo tính liên tục nhịp nhàng chúng tôi sẽ lựa chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển .

Solcom sẽ đề ra kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn quy định.

Đối với xe vận chuyển: thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một lớp mỏng dung dịch xà phòng hoặc các loại dầu chống dính bám vào thành và đáy thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen để quét lên đáy và thành thùng xe. Khi vận chuyển ô tô phải có bạt che phủ.

Kiểm tra nhiệt độ bê tông nhựa hạt mịn bằng nhiệt kế trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải. Nếu nhiệt độ BTN thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ bê tông nhựa mịn từ xe ô tô vào phễu máy rải thì phải loại bỏ.

Rải bê tông nhựa hạt mịn

Bê tông nhựa hạt mịn được rải bằng máy rải chuyên dụng như các dòng máy Demax 110, Vogele, mitsubisi… Những chỗ hẹp cục bộ không thi công được bằng máy rải thì cho phép rải thủ công nhưng phải tuân theo quy định.

Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng >= 2 máy rải hoạt động đồng thời trên >= 2 vệt rải. Khoảng cách giữa các máy rải phải là 10 đến 20 m. Khi dùng một máy rải, trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày là ngắn nhất.

Trước khi rải ta phải tiến hành khởi động máy rải để đốt tấm là, guồng xoắn.

Sau khi máy rải bê tông nhựa đặt vào vị trí thì ô tô chở bê tông nhựa hạt mịn đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc với máy rải đều và nhẹ nhàng tại vị trí 2 trục lăn của máy rải. Sau đó lái xe điều khiển cho thùng ben đổ từ từ BTN xuống giữa phễu máy rải. Ô tô để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải. Khi bê tông nhựa hạt mịn đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Luôn giữ cho BTN thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn trong quá trình rải.

Trong suốt thời gian thi công bê tông nhựa mịn bắt buộc phải để thanh đầm và bộ phận chấn động trên tấm là của máy rải luôn hoạt động.

Để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn ta chọn tốc độ của máy rải thích hợp theo bề dầy của lớp rải và năng suất của máy. Tốc độ rải phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá trình rải.

Bề dày rải được kiểm tra thường xuyên bằng thuốn sắt đã đánh dấu. Đối với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì tấm là được vặn tay nâng hạ từ từ để chiều dày lớp bê tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.

Bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy rải để lấy hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn. Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông hạt mịn mới rải.

Xử lý mối nối ngang: Sau mỗi ngày làm việc Mối nối ngang phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối trước khi rải tiếp sau đó dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt. Khoảng cách giữa các mối nối của lớp trên và lớp dưới  tối thiểu là 1m. Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le cách nhau ít nhất là 25 cm.

Xử lý mối nối dọc: tại phần rìa dọc vết rải cũ mối nối dọc phải được cắt bỏ khi để qua ngày làm việc và dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt trước khi tiến hành rải. Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm. Các mối nối dọc giữa 2 lớp được bố trí sao cho các đường nối dọc của lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa  hạt mịn trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.

​​​​​​​Lu lèn hoàn thiện mặt đường bê tông nhựa hạt mịn

Ngay sau khi bê tông nhựa hạt mịn được rải và làm phẳng sơ bộ ta cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa asphalt sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định. Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.

Máy Lu phải theo sát máy rải để máy rải đi đến đâu là máy lu phải  để lu lèn ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn.

Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất 20cm. Trường hợp rải theo phương pháp sole khi lu lèn trên vệt rải thứ nhất cần chừa lại một dải rộng khoảng 10cm kể từ mép vệt rải, để sau đó dùng lu với mép vệt rải thứ 2, cho khe nối dọc được liền. Dành những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc này khi lu lèn vệt thứ 2 .

Khi máy lu hoạt động, đổi hướng tiến lùi phải thao tác nhẹ nhàng. Máy lu không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa hạt mịn chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

Sau một lượt lu đầu tiên phải kiểm tra bằng thước 3m, bổ khuyết ngay những chỗ lồi lõm.

Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa mịn bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để bổ khuyết.

Đăng ký tư vấn

Bạn muốn nhận được hỗ trợ tư vấn thiết kế nhanh nhất. Hãy gửi yêu cầu cho chúng tôi ngay !